Thông tin về tuổi nghỉ hưu của công an theo pháp luật hiện hành

0
958
Đánh giá post

Công an là một ngành có tính chất đặc biệt so với các ngành khác. Vậy tuổi nghỉ hưu của công an có được pháp luật quy định gì khác so với các ngành nghề khác hay không? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Quy định về tuổi nghỉ hưu của công an

tuổi nghỉ hưu của công an

Các trường hợp về tuổi nghỉ hưu của công an

– Tuổi nghỉ hưu của công an TH1: Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội  trở lên, công tác trong điều kiện bình thường thì tuổi nghỉ hưu của công an như sau:

Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, cụ thể:

Nam Nữ
Năm đủ tuổi nghỉ hưu Tuổi nghỉ hưu Năm sinh Năm đủ tuổi nghỉ hưu Tuổi nghỉ hưu Năm sinh
2021 55 tuổi 3 tháng Từ tháng 01/1966 đến tháng 9/1966 2021 50 tuổi 4 tháng Từ tháng 01/1971 đến tháng 8/1971
2022 55 tuổi 6 tháng Từ tháng 10/1966 đến tháng 6/1967 2022 50 tuổi 8 tháng Từ tháng 9/1971 đến tháng 4/1972
2023 55 tuổi 9 tháng Từ tháng 7/1967 đến tháng 3/1968 2023 51 tuổi Từ tháng 5/1972 đến tháng 12/1972
2024 56 tuổi Từ tháng 4/1968 đến tháng 12/1968 2024 51 tuổi 4 tháng Từ tháng 01/1973 đến tháng 8/1973
2025 56 tuổi 3 tháng Từ tháng 01/1969 đến tháng 9/1969 2025 51 tuổi 8 tháng Từ tháng 9/1973 đến tháng 5/1974
2026 56 tuổi 6 tháng Từ tháng 10/1969 đến tháng 6/1970 2026 52 tuổi Từ tháng 6/1974 đến tháng 12/1974
2027 56 tuổi 9 tháng Từ tháng 7/1970 đến tháng 3/1971 2027 52 tuổi 4 tháng Từ tháng 01/1975 đến tháng 8/1975
2028 57 tuổi Từ tháng 4/1971 trở đi 2028 52 tuổi 8 tháng Từ tháng 9/1975 đến tháng 4/1976
      2029 53 tuổi Từ tháng 5/1976 đến tháng 12/1976
      2030 53 tuổi 4 tháng Từ tháng 01/1977 đến tháng 8/1977
      2031 53 tuổi 8 tháng Từ tháng 9/1977 đến tháng 4/1978
      2032 54 tuổi Từ tháng 5/1978 đến tháng 12/1978
      2033 54 tuổi 4 tháng Từ tháng 01/1979 đến tháng 8/1979
      2034 54 tuổi 8 tháng Từ tháng 9/1979 đến tháng 4/1980
      2035 55 tuổi Từ tháng 5/1980 trở đi

Bảng 1

– Tuổi nghỉ hưu của công an TH2: Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội  trở lên và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do B ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên trước ngày 01/01/2021.

Đối với trường hợp này, tuổi nghỉ hưu thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tại Bảng 1.

– Tuổi nghỉ hưu của công an TH3: Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội  trở lên, bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao được nghỉ hưu không cần điều kiện về tuổi nghỉ hưu của công an.

– Tuổi nghỉ hưu của công an TH4: Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội  trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên:

+ Có tuổi nghỉ hưu của công an thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của ng ở điều kiện lao động bình thường.

+ Được nghỉ hưu không cần điều kiện về tuổi nghỉ hưu của công an nếu có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do B ban hành.

Mức hưởng khi nghỉ hưu của công an

tuổi nghỉ hưu của công an

Mức lương hưu hằng tháng đối với người lao động nêu trên, được quy định như sau: Mức lương hưu hằng tháng của quân nhân, CAND, người làm công tác cơ yếu (người lao động) được tính bằng tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Khoản 2 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội được tính như sau:

 – Người lao động bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng trong khoảng thời gian từ ngày 1/1/2016 đến trước ngày 1/1/2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%;

– Lao động nữ bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng kể từ ngày 01/01/2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

 – Lao động nam bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng kể từ ngày 01/01/2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội theo bảng dưới đây, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

Năm bắt đầu hưởng lương hưu Thời gian đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu bằng 45%
2018 16 năm
2019 17 năm
2020 18 năm
2012 19 năm
2022 trở đi 20 năm

 

Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi

– Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội  trở lên và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do B ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.

Đối với trường hợp này, tuổi nghỉ hưu của công an thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tại Bảng 1.

– Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội  trở lên, bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao được nghỉ hưu không cần điều kiện về tuổi nghỉ hưu của công an.

– Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội  trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên:

+ Có tuổi nghỉ hưu của công an thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của ng ở điều kiện lao động bình thường.

+ Được nghỉ hưu không cần điều kiện về tuổi nghỉ hưu của công an nếu có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do B ban hành.

tuổi nghỉ hưu của công an

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật:1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn

 

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here