Quy định mới nhất về tuổi nghỉ hưu của nữ

0
973
Đánh giá post

Quy định về tuổi nghỉ hưu của lao động nữ có phần khác với lao động nam về tuổi nghỉ hưu và mức hưởng lương hưu. Cụ thể về lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu của nữ hằng năm và mức hưởng lương hưu như thế nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu bằng bài viết sau đây.

Lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu

tuổi nghỉ hưu của nữ

Tuổi nghỉ hưu năm 2022 đối với lao động nữ trong điều kiện lao động bình thường là đủ 55 tuổi 8 tháng.

So với tuổi nghỉ hưu của nữ năm 2021 thì tuổi nghỉ hưu của nữ năm 2022 đã được điều chỉnh tăng thêm 04 tháng.

Độ tuổi nghỉ hưu của nữ năm 2022 đối với người lao động sẽ tương ứng với tháng, năm sinh như sau:

Lao động nữ
Thời điểm sinh Tuổi nghỉ hưu Thời điểm hưởng lương hưu
9 1966 55 tuổi 8 tháng

 

6 2022
10 1966 7 2022
11 1966 8 2022
12 1966 9 2022
1 1967 10 2022
2 1967 11 2022
3 1967 12 2022
4 1967 1 2023
       

 

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ và đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ và 03 tháng đối với lao động nam.

Quy định về tuổi nghỉ hưu của nữ

tuổi nghỉ hưu của nữ

Đối với lao động nữ làm việc trong điều kiện bình thường

Hiện nay tại Việt Nam, tuổi nghỉ hưu của người lao động được quy định tại Điều 169 Bộ luật lao động 2019 và nghị định số 135/2020/NĐ-CP quy định về nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường

Điều 169 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:

  1. Người lao động được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu phải đảm bảo điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
  2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035 và đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028.

Đối với công việc nặng nhọc, nguy hiểm

Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, người lao động nữ bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 năm tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều 169  tại thời điểm nghỉ hưu.

Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, người lao động nữ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể có tuổi nghỉ hưu cao hơn nhưng không quá 05 năm tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu.

Mức hưởng lương hưu với lao động nữ

tuổi nghỉ hưu của nữ

Luật Bảo hiểm xã hội 2014 Điều 54 được sửa đổi bởi Bộ luật Lao động 2019 điểm a khoản 1 Điều 219 quy định, người lao động nữ đủ tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì đủ điều kiện được hưởng lương hưu.

Theo đó, tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014 Điều 56, từ ngày 01/01/2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

  1. a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
  2. b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó, cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này sẽ được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75% tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Lương hưu của lao động nữ đủ điều kiện về hưu năm 2023 được tính như sau:

– Lao động nữ đóng đủ 15 năm bảo hiểm xã hội thì được 45% tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

– Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, lương hưu của người lao động được tính thêm 2%.

Vì vậy, lao động nữ thỏa mãn đủ điều kiện về hưu năm 2022, và đóng đủ 25 năm bảo hiểm xã hội sẽ nhận được lương hưu với tỷ lệ bằng 65% tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Kể từ năm 2022 trở đi, số năm đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để được hưởng lương hưu sẽ không thay đổi nữa. Như vậy, Lao động nữ cần đóng tối thiểu 15 năm và lao động nam cần đóng tối thiểu 20 năm.

Cách tính số năm đóng bảo hiểm xã hội để nghỉ hưu được hưởng lương tối đa như sau:

Số năm đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu tối đa = (Số năm đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương 45%, xét theo năm về hưu) + 15

Như vậy, lao động nam đóng đủ 35 năm bảo hiểm xã hội, và thỏa mãn đủ điều kiện về hưu năm 2022 sẽ nhận được lương hưu với tỷ lệ 75% tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội, đây là tỷ lệ tối đa. Còn đóng đủ 30 năm bảo hiểm xã hội, đủ điều kiện về hưu từ năm 2022 sẽ nhận được lương hưu tối đa đối với lao động nữ,.

Trong trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, nhưng về hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động, sẽ bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu thì theo nguyên tắc mức hưởng lương hưu được tính như trên với mức tối đa 75%; sau đó thì giảm 2% cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định. Vì vậy những trường hợp bị trừ tỷ lệ lương hưu sẽ không được hưởng lương hưu với mức tối đa.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest Bài viết trong lĩnh vực pháp luật được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật:1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here